Xem thêm: Bài 8: Hai tay xây dựng một sơn hà (Tác giả Hồ Chí Minh và văn bản nghị luận)
Trước khi đọc
Câu hỏi (Trang 69, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 2)
Chia sẻ với các bạn trong lớp cảm nhận của bạn về một bài thơ/ câu thơ hay của tác giả Hồ Chí Minh, trong đó có hình ảnh vầng trăng hoặc hình ảnh mùa xuân.
Phương pháp:
Tìm kiếm tư liệu để trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Bài thơ có hình ảnh vầng trăng: Vọng nguyệt
Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,
Đối thử lương tiêu nại nhược hà?
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song khích khán thi gia.
- Tác phẩm được rút ra từ tập Nhật kí trong tù (1942 - 1943).
- Nhật kí trong tù được sáng tác từ tháng 8 năm 1942 đến tháng 9 năm 1943.
- Đây là một tập thơ chữ Hán với 133 bài, sáng tác trong thời gian Hồ Chí Minh bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam ở Quảng Tây, Trung Quốc.
- Tác phẩm không chỉ ghi lại cuộc sống ở trong tù của Người mà còn nhằm tố cáo chế độ hà khắc của chính quyền Tưởng Giới Thạch.
Trong khi đọc
Câu hỏi 1 (Trang 69, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 2)
Câu hỏi:
Hãy hình dung không gian đêm rằm tháng Giêng.
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp.
Lời giải:
Không gian cao rộng, bát ngát, tràn đầy ánh trăng.
Câu hỏi 2 (Trang 69, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 2)
Câu hỏi:
Chú ý hình ảnh con thuyền chở trăng trong hai dòng thơ cuối.
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp.
Lời giải:
Hình ảnh trăng ngân đầy thuyền: sức lan tỏa của ánh trăng trong đêm rằm.
Sau khi đọc
Câu hỏi 1 (Trang 70, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 2)
Câu hỏi:
Xác định bố cục của bài thơ.
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp.
Lời giải:
- Dòng 1: Khai: Khai mở ý của bài thơ
-> Đêm rằm tháng Giêng, trăng tròn, rất đẹp.
- Dòng 2: Thừa: Thường làm rõ thêm ý và mạch cảm xúc của phần khai
-> Sắc xuân của sông, nước bầu trời chan hòa khắp không gian.
- Dòng 3: Chuyển: Chuyển ý
-> Xuân của đất trời – xuân kháng chiến: bàn việc quân sự giữa nơi khói sóng hư ảo, đêm rằm.
- Dòng 4: Hợp: Kết ý
-> Khuya về, con thuyền chở đầy ánh trăng xuân.
Câu hỏi 2 (Trang 70, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 2)
Câu hỏi:
Cho biết trong hai dòng thơ đầu:
a. Cảnh đêm nguyên tiêu được gợi tả với những nét đặc trưng nào?
b. Hình ảnh, từ ngữ, vần, nhịp trong nguyên tác có tác dụng như thế nào trong việc gợi tả những nét đặc trưng ấy?
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp.
Lời giải:
a. Cảnh đêm nguyên tiêu được gợi tả với những nét đặc trưng:
- Trăng đúng lúc tròn đầy (“nguyệt chính viên”).
- Sông xuân, nước tiếp liền với sức xuân của bầu trời (“xuân giang, xuân thuỷ, tiếp xuân thiên”).
- Hình ảnh ánh trăng rọi sáng trên không gian bao la, tràn ngập sức sống.
- Hình ảnh cây me: Gợi lên cảm giác ấm cúng, hoài niệm, yên bình, mang vẻ đặc trưng khó lòng phôi phai.
- Vần “uyên” (duyên, chuyền, huyền): Tạo sự đằm thắm, dịu nhẹ mà thơ mộng.
- Khổ 4: Cảnh vật đặt trong không gian rộng lớn, buồn hiu, chạnh lòng. Hình ảnh cánh đồng cò lúa bay, từ láy “gấp gấp” và “phân vân” gợi lên sự vội vã, nghẹt thở.
Câu hỏi 3 (Trang 70, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 2)
Câu hỏi:
So với hai dòng thơ đầu, bức tranh đêm nguyên tiêu ở hai dòng thơ cuối có gì khác biệt? Theo bạn, dòng thơ thứ ba Yên ba thâm xứ đàm quân sự (Giữa nơi khói sóng thăm thẳm, bàn bạc việc quân) có vai trò gì trong việc tạo ra sự khác biệt đó?
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp.
Lời giải:
- Yên ba thâm xứ đàm quân sự:
+ Hình ảnh của quân đội đang bàn bạc việc quân trong không gian khói sóng, tạo ra sự nghiêm túc và trọng đại.
+ Đây là một khung cảnh hoạt động cách mạng, liên quan đến cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền:
+ Ánh trăng chiếu xuống con thuyền, tạo nên hình ảnh đẹp và lãng mạn.
+ Thuyền trở về trong đêm, đầy ánh trăng, gợi lên tâm hồn của người lính chiến đấu trong cuộc kháng chiến.
Câu hỏi 4 (Trang 70, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 2)
Câu hỏi:
Bạn cảm nhận thế nào về hình ảnh con thuyền chở trăng ở dòng thơ cuối Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền (Nửa đêm trở về, thuyền chở đầy ánh trăng)?
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp.
Lời giải:
Hình ảnh con thuyền chở trăng trong dòng thơ cuối của bài “Nguyên Tiêu” tạo ra một cảm giác lãng mạn và tinh tế. Thuyền trở về trong đêm, đầy ánh trăng, gợi lên tâm hồn của người lính chiến đấu trong cuộc kháng chiến. Ánh trăng chiếu xuống con thuyền, tạo nên một khung cảnh đẹp và thơ mộng, như là một lời chào từ thiên nhiên đối với những người lính về đến bến bờ an lành.
Câu hỏi 5 (Trang 70, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 2)
Câu hỏi:
Nêu cảm nhận của bạn về tâm hồn, phong thái của nhà thơ Hồ Chí Minh qua bài thơ.
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp.
Lời giải:
- Tâm hồn thanh tịnh và tinh tế:
+ Bài thơ “Nguyên Tiêu” được viết theo thể thơ tứ tuyệt, mang dư vị phong cách và thần thái của thơ Đường.
+ Hình ảnh ánh trăng, dòng sông, và con thuyền được sử dụng một cách nhẹ nhàng, tinh tế, thể hiện tâm trạng thanh tịnh của tác giả.
- Sự kết hợp giữa cổ điển và hiện đại:
+ Bài thơ có những nét cổ điển, nhưng vẫn mang tính hiện đại và phù hợp với thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
+ Hồ Chí Minh không chỉ là người lính, mà còn là một nhà thơ tài hoa, biết cách kết hợp giữa truyền thống và sáng tạo.
- Tinh thần đoàn kết và lãnh đạo sáng suốt:
+ Bài thơ thể hiện tinh thần đoàn kết của quân đội trong cuộc kháng chiến.
+ Hình ảnh bàn bạc việc quân ở nơi thâm sâu mịt mù khói sóng thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng.
Bài thơ “Nguyên Tiêu” không chỉ là một tác phẩm về thiên nhiên mà còn là một tấm gương về tinh thần và tâm hồn của người lính và của nhà thơ Hồ Chí Minh.
Câu hỏi 6 (Trang 70, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 2)
Câu hỏi:
Nhiều nhà nghiên cứu văn học cho rằng, thơ của tác giả Hồ Chí Minh thường có sự kết hợp giữa tính cổ điển và tính hiện đại. Bài thơ Nguyên tiêu có thể hiện sự kết hợp hai tính chất đó hay không? Vì sao?
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp.
Lời giải:
Bài thơ “Nguyên Tiêu” của tác giả Hồ Chí Minh thực sự là một minh chứng cho sự kết hợp giữa tính cổ điển và tính hiện đại trong văn học.
- Tính cổ điển:
+ Bài thơ sử dụng những thiếu liệu cổ điển như con thuyền, vầng trăng, sông xuân, trời xuân, khói sóng.
+ Hình ảnh ánh trăng rọi sáng trên không gian bao la, tràn ngập sức sống, mang vẻ đặc trưng khó lòng phôi phai.
- Tính hiện đại:
+ Ba chữ “Đàm quân sự” đã khu biệt thơ Bác với thơ của người xưa, tạo nên không khí lịch sử của thời đại.
+ Bài thơ không chỉ tập trung vào cảnh thiên nhiên mà còn thể hiện tâm hồn của người lính chiến đấu trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Tóm lại, “Nguyên Tiêu” thể hiện sự sáng tạo và tính đa chiều trong cách thể hiện cảm xúc, tư duy của tác giả, kết hợp giữa cổ điển và hiện đại.
Sachbaitap.com
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục