Cho hai đường tròn (C1) : \({x^2} + {y^2} - 6x + 5 = 0\)
và (C2) : \({x^2} + {y^2} - 12x - 6y + 44 = 0\)
a) Tìm câm và bán kính của (C 1) và (C 2) .
b) Lập phương trình tiếp tuyến chung của (C 1) và (C 2).
Gợi ý làm bài
a) (C 1) có tâm có bán kính \({R_1} = 2\);
(C 2) có tâm có bán kính \({R_2} = 1\).
b) Xét đường thẳng \(\Delta \) có phương trình:
\(y = kx + m\) hay \(kx - y + m = 0\). Ta có:
\(\Delta\) tiếp xúc vơi (C 1) và (C 2) khi và chỉ khi
\(\left\{ \matrix{
d({I_1},\Delta ) = {R_1} \hfill \cr
d({I_2},\Delta ) = {R_2} \hfill \cr} \right. \Leftrightarrow \left\{ \matrix{
{{\left| {3k + m} \right|} \over {\sqrt {{k^2} + 1} }} = 2(1) \hfill \cr
{{\left| {6k - 3 + m} \right|} \over {\sqrt {{k^2} + 1} }} = 1.(2) \hfill \cr} \right.\)
Từ (1) và (2) suy ra
\(\left| {3k + m} \right| = 2\left| {6k - 3 + m} \right|\)
Trường hợp 1: \(3k + m = 2(6k - 3 + m) \Leftrightarrow m = 6 - 9k\) (3)
Thay vào (2) ta được
\(\left| {6k - 3 + 6 - 9k} \right| = \sqrt {{k^2} + 1} \Leftrightarrow \left| {3 - 3k} \right| = \sqrt {{k^2} + 1} \)
\( \Leftrightarrow 9 - 18k + 9{k^2} = {k^2} + 1\)
\( \Leftrightarrow 8{k^2} - 18k + 8 = 0\)
\(\Leftrightarrow 4{k^2} - 9k + 4 = 0\)
\( \Leftrightarrow \left[ \matrix{
{k_1} = {{9 + \sqrt {17} } \over 8} \hfill \cr
{k_2} = {{9 - \sqrt {17} } \over 8} \hfill \cr} \right.\)
Thay giá trị của k vào (3) ta tính được
\(\left[ \matrix{
{k_1} = 6 - 9{k_1} \hfill \cr
{k_2} = 6 - 9{k_2} \hfill \cr} \right.\)
Vậy ta được hai tiếp tuyến
\({\Delta _1}:y = {k_1}x + 6 - 9{k_1};\)
\({\Delta _2}:y = {k_2}x + 6 - 9{k_2}.\)
Trường hợp 2:
\(\eqalign{
& 3k + m = - 2(6k - 3 + m) \cr
& \Leftrightarrow 3m = 6 - 15k \cr} \)
\( \Leftrightarrow m = 2 - 5k\) (4)
Thay vào (2) ta được
\(\left| {6k - 3 + 2 - 5k} \right| = \sqrt {{k^2} + 1} \Leftrightarrow \left| {k - 1} \right| = \sqrt {{k^2} + 1} \)
\( \Leftrightarrow {(k - 1)^2} = {k^2} + 1\)
\(\Leftrightarrow {k^2} - 2k + 1 = {k^2} + 1\)
\( \Leftrightarrow k = 0.\)
Thay giá trị của k vào (4) ta được m = 2.
Vậy ta được tiếp tuyến
\({\Delta _3}:y = 2.\)
Xét đường thẳng \({\Delta _4}\) vuông góc với Ox tại \({x_0}\):
\({\Delta _4}:x - {x_0} = 0.\)
\({\Delta _4}\) tiếp xúc vơi (C 1) và (C 2) khi và chỉ khi
\(\eqalign{
& \left\{ \matrix{
d({I_1},{\Delta _4}) = {R_1} \hfill \cr
d({I_2},{\Delta _4}) = {R_2} \hfill \cr} \right. \Leftrightarrow \left\{ \matrix{
\left| {3 - {x_0}} \right| = 2 \hfill \cr
\left| {6 - {x_0}} \right| = 1 \hfill \cr} \right. \cr
& \Leftrightarrow \left\{ \matrix{
{x_0} = 1 \vee {x_0} = 5 \hfill \cr
{x_0} = 5 \vee {x_0} = 7 \hfill \cr} \right. \Leftrightarrow {x_0} = 5. \cr} \)
Vậy ta được tiếp tuyến: \({\Delta _4}:x - 5 = 0\)
Tóm lại hai đường tròn (C 1) và (C 2) có bốn tiếp tuyến chung \({\Delta _1}\), \({\Delta _2}\), \({\Delta _3}\) và \({\Delta _4}\)
Sachbaitap.net
>> Học trực tuyến Lớp 10 tại Tuyensinh247.com, Cam kết giúp học sinh học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục